Thỏ ty tử hay còn được gọi là dây Tơ vàng
Tìm hiểu thông tin về cây Thỏ ty tử
Thỏ ty tử có tên khoa học là Cuscuta hygrophilae Pears thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Thỏ ty tử còn được gọi với tên dân gian là Tơ vàng vị thân hình sợi màu vàng hay đỏ nâu nhạt, lá biến thành vẩy. Có rễ mút để hút thức ăn ở cây chủ. Hoa hình cầu màu trắng nhạt, gần như không cuống, tụ lại 10-30 hoa. Quả gần như hình trứng có kẽ nứt, trong chứa 2-4 hạt hình trứng, đỉnh dẹt, hạt dài chừng 2 mm. Theo Đông y, Thỏ ty tử có vị ngọt, cay, tính bình, không độc có tác dụng ích âm, bổ dương, cố tinh, súc niệu, minh mục, chỉ tả, Ôn thận, tráng dương, bổ Can, minh mục…
Thành phần hóa học có trong cây Thỏ ty tử
Trong cây thỏ ty tử có chứa một số thành phần hóa học như: Quercetin, Hyperin, Astragalin, Quercetin -3-O-b-D-Galactoside-7-O-b-Glucoside (Kim Hiểu, Trung Quốc Trung Dược Tạp Chí 1992, 17 (5): 292); Lecithin, Cephalin (Hứa Ích Dân, Trung Thảo Dược 1989, 20 (7): 303); b-Carotene, g- Carotene, a-Carotene-5-6-Eposide, Lutein , Taraxathin (Baccarini A và cộng sự, Phytochemistry 1965, 4 (2): 349); Vitamin A , Glycoside (Chinese Herbal Medicine).
Áp dụng cây thỏ ty tử vào một số bài thuốc chữa bệnh
Thỏ ty tử thường mọc hoang ở các bờ bụi hay hàng rào
- Trị khớp viêm: Thỏ ty tử 6g, Vỏ trứng gà 9g, Bột xương trâu 15g, Tán bột, trộn đều.mỗi lần uống 6g, ngày 3 lần (Liễu Ninh Thường DụngTrung Thảo Dược Thủ Sách).
- Trị bạch điến phong: Thỏ ty tử cả thân và hạt 25g, ngâm vào 100ml cồn 95%, sau 48 giờ, đem xát vào vùng bệnh, ngày 2 – 3 lần. Trị 10 ca, có kết quả 8 ca (Khoa Da Liễu Viện Y Học Tây An – Tây An Y Học Học Báo 1959, 6: 88).
- Trị tiêu khát: Thỏ ty tử sắc uống hoặc tán thành bột, làm hoàn uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị Tỳ Thận đều hư, tiêu lỏng: Thỏ ty tử, Thạch liên tử đều 9g, Phục linh 12g, Hoài sơn 15g. Sắc uống (An Huy Trung Thảo Dược).
- Trị mắt mờ do Can huyết suy: Thỏ ty tử, Sơn thù, Cúc hoa, Địa hoàng. Lượng băng nhau, tán bột, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g với rượu (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị mắt mờ do Can Thận suy: Thỏ ty tử, Thục địa, Xa tiền tử đều 12g. tán bột. Trộn mật làm hoàn Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g với rượu (Trú Cảnh Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị Di tinh, bạch trọc: Thỏ ty tử 12 g, Ngũ vị tử 6 g, Phục linh, Hạt sen đều 12 g. dùng Sơn dược hồ, làm hoàn. Mỗi lần uống 8 g với nước muối nhạt hoặc sắc uống (Phục Thỏ Đơn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị tiêu chảy lâu ngày do Thận hư: Thỏ ty tử, Câu kỷ, Đảng sâm, Phục linh đều 12g, Sơn dược 16g, Hạt sen 12g. Tán bột. Dùng gạo hồ, làm hoàn. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 12g (Thỏ Ty Tử Hoàn – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Chữa dễ sẩy thai: Thỏ ty tử (sao), 160 g, Tang ký sinh, Tục đoạn, A giao đều 80 g. Thuốc tán bột còn A giao nấu với nước cho chảy ra, hòa với thuốc bột làm thành viên 0,4 g. Mỗi lần uống 20 viên, ngày hai lần (Thọ Thai Hoàn – Y Học Trung Trung Tham Tây Lục).
- Chữa thận hư, liệt dương, Di tinh, lưng đau, tiểu nhiều: Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Tế tân, Thỏ ty tử đều 40 g, Sung úy tử, Thục địa đều 80g, Hoài sơn 60 g. tán nhuyễn thành bột, trộn mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8 g (Thỏ Ty Tử Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Chữa tâm Thận bất túc, tinh thiếu, huyết khô, phiền nhiệt, khát muốn uống, tinh hư, huyết ít: Thỏ ty tử (chưng rượu) 80 g, Mạch môn (bỏ lõi) 80 g. Tán nhuyễn thành bột. Trộn mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 70 viên lúc đói với nước muối hoặc với nước sôi, trước bữa ăn (Tâm Thâïn Hoàn – Tế Sinh Tục phương).
- Chữa tâm khí bất túc, suy tư quá độ, Thận kinh hư tổn, chân dương không vững, tiểu đục, hay mơ, tiết tinh: Thỏ ty tử 200 g, Bạch phục linh 120 g, Thạch liên tử (bỏ vỏ) 80 g. Tán nhuyễn thành bột. Trộn với rượu làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên với nước muối, lúc đói (Phục Thỏ Hoàn – Cục phương).
- Bổ Thận khí, tráng dương đạo,trợ tinh thần, khinh (làm nhẹ) lưng, chân: Thỏ ty tử (chưng rượu, sấy khô) 1 cân, Phụ tử (chế) 160g. tán nhuyễn thành bột. Trộn với rượu hồ làm viên, to băng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với rượu (Thỏ Ty Tử Hoàn – Biển Thước Tâm Thư).
- Chữa tinh khí bất túc, thận thủy bị táo, họng khô, khát, tai ù, đầu váng, mắt mờ, da mặt sạm đen, lưng đau, gối đau: Thỏ ty tử (chưng rượu) 80 g, Ngũ vị tử 40 g. Tán nhuyễn thành bột. Trộn mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 70 viên lúc đói với nước muối hoặc rượu (Song Bổ Hoàn – Tế Sinh Phương).
- Trị mặt mọc mụn, nhức đau: Thỏ ty tử,gĩa nát, ép lấy nước bôi (Trửu Hậu Phương).
- Trị tự nhiên bị sưng phù, thân thể và mặt sưng to: Thỏ ty tử 1 thăng, Rượu 5 thăng, ngâm 2-3 ngày. Mỗi lần uống 1 thăng, ngày 3 lần ‘Trửu Hậu Phương).
- Trị trĩ sưng, ngứa, trong hậu môn đau: Thỏ ty tử , chưng cho hơi vàng đen,tán nhuyễn, hòa với trứng gà bôi (Trưử Hậu Phương).
Một số khuyến cáo cần chú ý khi sử dụng cây thỏ ty tử để chữa bệnh cụ thể như sau: Những người thận có hỏa , cường dương không liệt dương: không dùng. táo bón kiêng dùng (Bản Thảo Kinh Sơ). + Phụ nữ có thai, băng huyết, cường dương, táo bón, Thận có hỏa, âm hư hỏa vượng: cấm dùng (Đắc Phối Bản Thảo). + Thận hư, hỏa vượng, táo bón: cẩn thận khi dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). + táo bón: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Thỏ ty tử kỵ thịt thỏ.
Nguồn: Đông y gia truyền Tấn Khang
0 comments:
Đăng nhận xét